Bài kiểm tra giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Đại Thắng
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Đại Thắng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_kiem_tra_giua_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_201.doc
Nội dung tài liệu: Bài kiểm tra giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Đại Thắng
- Trường Tiểu học BÀI KIỂM TRA GIỮA HKII MÔN TIẾNG VIỆT Đại Thắng LỚP 4 NĂM HỌC 2019 – 2020 (Thời gian làm bài: 60 phút không kể thời gian giao đề) Họ và tên học sinh: Lớp PHẦN I: ĐỌC HIỂU (Thời gian 30 phút) HOA HỌC TRÒ Phượng không phải là một đóa, không phải vài cành; phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần tử của cả xã hội thắm tươi; người ta quên đóa hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hàng, đến những tán hoa lớn xòe ra, như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau. Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực là nỗi niềm bông phượng. Hoa phượng là hoa học trò. Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại, còn e ấp, dần dần xòe ra cho gió đưa đẩy. Lòng cậu học trò phơi phới làm sao! Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng vô tâm quên mất màu lá phượng. Một hôm, bỗng đâu trên những cành cây báo một tin thắm: Mùa hoa phượng bắt đầu. Đến giờ chơi, cậu học trò ngạc nhiên trông lên: Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy? Bình minh của hoa phượng là màu đỏ còn non, nếu có mưa, lại càng tươi dịu. Ngày xuân dần hết, số hoa tăng lên, màu cũng đậm dần. Rồi hòa nhịp với mặt trời chói lọi, màu phượng mạnh mẽ kêu vang: Hè đến rồi! Khắp thành phố bỗng rực lên như đến Tết nhà nhà đều dán câu đối đỏ. Theo Xuân Diệu Dựa vào nội dung bài văn trên, hãy khoanh tròn vào chữ cái (A, B hoặc C) trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi sau đây Câu 1 (0,25 điểm). Phượng đâm chồi, nảy lộc vào mùa nào ? A. Mùa hè B. Mùa thu C . Mùa xuân D. Mùa đông Câu 2( 0,25 điểm). Hoa phượng gợi cho cậu học trò cảm giác gì? A. Vừa buồn lại vừa vui. B. Vui vì sắp được nghỉ hè. C. Buồn vì sắp phải xa mái trường, bạn bè, thầy cô. Câu 3 ( 0,5 điểm).Màu hoa phượng thay đổi như thế nào theo thời gian ? A. Màu đỏ tươi chuyển sang màu đỏ rực. B. Lúc đầu màu đỏ còn non, có mưa tươi dịu, ngày xuân đậm dần. C. Màu đỏ rực sau đó đỏ tươi. Câu 4 (0,5 điểm). Tại sao tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò? Câu 5.( 0,5 điểm) Câu nào là câu kể Ai là gì ? A. Hoa phượng là hoa học trò. B. Hoa phượng nở lúc nào mà bất ngờ vậy ?
- C. Màu phượng mạnh mẽ kêu vang: Hè đến rồi ! Câu 6: (0,5 điểm) Chủ ngữ trong câu : “Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non” là: A.Lá xanh um B. Lá C. mát rượi D. xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non Câu 7.(0,5 điểm) Nhóm từ nào cùng nghĩa với từ “dũng cảm” ? A. Gan dạ, anh dũng, tháo vát. B. Gan dạ, dũng sĩ, gan lì. C. Gan dạ, anh dũng, can đảm. Câu 8: (0,5 điểm) Hãy viết câu kể Ai làm gì? Nêu việc em cần làm để phòng chống dịch Vius Côrôna ? PHẦN II. ĐỌC VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI Điểm đọc: /1 đ Trả lời câu hỏi: / 0,5đ PHẦN III. CHÍNH TẢ (2 điểm) Thầy (cô) giáo đọc cho học sinh nghe - viết tên bài, tên tác giả và nội dung đoạn trích bài “Hoa sầu riêng”- trang 34 sách giáo khoa Tiếng Việt 4, tập hai từ “ Hoa sầu riêng đến tháng năm ta”
- PHẦN IV. Tập làm văn (3 điểm) Đề bài: Em hãy tả một cây bóng mát mà em thích
- ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM KIỂM TRA ĐỌC GIỮA HỌC KÌ II – LỚP 4 (2019 – 2020) I. Đọc thầm (5 điểm) Câu / điểm 1 (0,25 2 (0,25 đ) 3 (0,5 đ) 5( 0,5đ) 6 (0,5 đ) 7 (0,5 đ) đ) Đáp án C A B A C B Câu 4: Học sinh diễn đạt theo ý hiểu, tùy theo mức độ được từ 0,25 – 0.5 điểm (Gợi ý: Vì phượng là loài hoa gần gũi, quen thuộc với học trò, thường trồng trên sân trường và nở vào mùa thi .) Câu 8: Học sinh viết đúng nội dung câu kể Ai thế nào?(viết hoa chữ cái đầu câu và dấu chấm hỏi cuối câu) được 0,5 đ. Nếu viết đúng nội dung câu nhưng thiếu 1 trong 2 yêu cầu thì trừ 0,25 đ. II. Đọc thành tiếng (1,5 điểm) 1. Yêu cầu: đọc một đoạn văn hoặc thơ ở sách giáo khoa Tiếng Việt 4 – tập II (từ tuần 19 đến tuần 27), dài khoảng 80 chữ trong thời gian 1 phút và trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đó. 2. Cho điểm (1,5 điểm ) - Đọc đúng, rõ ràng, trôi chảy: - Ngắt nghỉ đúng các dấu câu, các cụm từ trong câu dài: - Tốc độ đọc đảm bảo đúng trong thời gian 1 phút: - Trả lời đúng một câu hỏi: 3. Cách trừ điểm: - Tốc độ đọc quá 1 phút trừ 0,25 điểm. - Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng trừ 0,25 điểm I. Chính tả (2 điểm) + Yêu cầu: Học sinh viết đúng tên bài, tên tác giả và đoạn viết theo yêu cầu của đề. Viết đúng chính tả, đúng cỡ chữ, viết sạch đẹp, đều nét, đúng khoảng cách giữa các chữ, không sai chính tả. + Cách trừ điểm - Mỗi lỗi chính tả cùng loại trong bài viết ( sai phụ âm đầu hoặc vần, dấu thanh, không viết hoa đúng quy định ) trừ 0,2 điểm. II. Tập làm văn ( 3 điểm) 1. Yêu cầu: a. Thể loại: tả cây cối b. Nội dung: tả một cây bóng mát. c. Hình thức: viết bài văn đủ 3 phần(mở bài,thân bài,kết bài) đúng yêu cầu đã học. * Học sinh biết dùng từ ngữ thích hợp (nội dung phong phú ,thể hiện tình cảm) * Bài viết đúng chính tả, ngữ pháp, bố cục hợp lý ,chữ viết rõ ràng, trình bày sạch
- sẽ 2.Biểu điểm (Tùy vào cách trình bày sáng tạo của học sinh, giáo viên chấm điểm theo từng nội dung yêu cầu) - Bài viết lạc đề : 1 điểm a. Mở bài :Giới thiệu đúng : 0,5 điểm. Nếu giới không đúng đối tượng thì không cho điểm b. Thân bài : 2 điểm - Tả được bao quát về cây với những đặc điểm nổi bật dễ nhận thấy: 0,5 điểm. - Tả chi tiết về bộ phận của đồ vật có sự so sánh để phân biệt cây đang tả với các cây khác: 1 điểm . - Nêu được lợi ích của cây: 0,5 điểm. c, Kết bài: 0,5 điểm. Nêu được tình cảm, cảm nghĩ của mình về đồ vật.