Đề kiểm tra định kỳ cuối kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Trường Tiểu học Kim Đồng (Có đáp án)

doc 3 trang Minh Khuê 30/03/2025 450
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kỳ cuối kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Trường Tiểu học Kim Đồng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ky_cuoi_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_4_truong_t.doc

Nội dung tài liệu: Đề kiểm tra định kỳ cuối kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Trường Tiểu học Kim Đồng (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD-ĐT TAM KỲ ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI KỲ II TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐỒNG NĂM HỌC 2010 – 2011 Họ và tên: Môn : Tiếng việt – Lớp: Bốn Lớp : Bốn/ Thời gian làm bài: 80 phút Phòng thi số: . Số báo danh: ( Không kể thời gian phát đề) Ngày kiểm tra: / ./ 2010 A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng: ( 5 điểm) II.Đọc hiểu( 30 phút )- 5 điểm Những chú chó con ở cửa hiệu Một cậu bé xuất hiện trước cửa hàng bán chó và hỏi người chủ cửa hàng: “Giá mỗi con chó là bao nhiêu vậy bác?” Người chủ cửa hàng trả lời: “ Khoảng từ 20 đến 30 đô la mỗi con” Cậu bé rụt rè nói: “ Cháu có thể xem chúng được không ạ? ” Người chủ cửa hàng mĩm cười rồi huýt sáo ra hiệu. từ trong chiếc cũi, năm chú chó con nhỏ xíu như 5 cuộn len chạy ra, duy chỉ có 1 chú bị tụt lại sau khá xa . Ngay lập tức, cậu bé chú ý tới con chó chậm chạp, hơi khập khiễng đó. Cậu liền hỏi : “Con chó này sao vậy bác?” Ông chủ giải thích rằng nó bị tật ở khớp hông và nó sẽ bị khập khiễng suốt đời. Nghe thế, cậu bé tỏ vẻ xúc động: “ Đó chính là con chó cháu muốn mua”. Chủ cửa hàng nói: “ Nếu cháu thật sự thích con chó đó, ta sẽ tặng cho cháu. Nhưng ta biết cháu sẽ không mua nó đâu.” Gương mặt cậu bé thoáng buồn, cậu nhìn thẳng vào mặt ông chủ cửa hàng rồi nói: “cháu không muốn bác tặng nó cho cháu đâu. Con chó đó cũng có giá trị như các con chó khác mà. Cháu sẽ trả bác đúng giá. Thật ra ngay bây giờ cháu chỉ cói thể trả bác 2 đô la 37 xu thôi, sau đó mỗi tháng cháu sẽ trả dần bác 50 xu được không ạ?” “Bác bảo thật nhé, cháu không nên mua con chó đó”, người chủ cửa hàng khuyên: “Nó không bao giờ có thể chạy nhảy và chơi đùa như những con chó khác được đâu”. Ông vừa dứt lời, cậu bé liền cúi xuống vén ống quần lên, để lộ ra cái chân trái tật nguyền, cong vẹo được đỡ bằng những thanh kim loại. Cậu ngước nhìn ông chủ cửa hàng và khẽ bảo: “Chính cháu cũng chẳng chạy nhảy được mà, và chú chó con này sẽ cần ai đó hiểu và chơi với nó”. Dan Clark Trích trong tập “ Súp gà cho tâm hồn” * Khoanh tròn chữ cái cho câu trả lời đúng: 1. Cậu bé khách hàng chú ý đến chú chó con nào? a.Chú chó con lông trắng muốt. b. Chú chó con bé xíu như cuộn len. c. Chú chó con chậm chạp, hơi khập khiễng. 2. Vì sao cậu bé không muốn người bán hàng tặng con chó đó cho cậu?
  2. a. Vì con chó đó bị tật ở chân. b. Vì cậu cho rằng con chó đó cũng có giá trị ngang bằng những con chó khỏe mạnh khác trong cửa hàng. c. Vì cậu không muốn mang ơn người bán hàng. 3. Tại sao cậu bé lại chọn mua con chó con bị tật ở chân? a.Vì cậu thấy thương hại con chó đó. b.Vì con chó đó rẻ tiền nhất. c.Vì con chó đó có hoàn cảnh giống như cậu nên cậu rất thông cảm với nó và thấy rằng cả hai có thể chia sẻ được cho nhau. 4. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? a.Cần giúp đở những người khuyết tật. b.Không được chế nhạo người khuyết tật. c.Hãy biết chia sẻ và đồng cảm với người khuyết tật. 5 . Câu “ Bác bảo thật nhé, cháu không nên mua con chó đó!” là loại câu gì? a. Câu kể b. Câu cảm c. Câu khiến 6. Trong câu “ Gương mặt cậu bé thoáng buồn.” bộ phận nào là chủ ngữ? a. Gương mặt b. Gương mặt cậu bé c. Cậu bé 7. Có những từ láy nào trong bài văn? a. rụt rè, chậm chạp , chạy nhảy b. rụt rè, chậm chạp, khập khiễng c. chậm chạp, khập khiễng, chạy nhảy 8. Em hãy đặt một câu có trạng ngữ chỉ thời gian. B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả nghe- viết: ( 5 điểm) – 15 phút Bài viết: DẾ CHOẮT Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi- lê. Đôi càng bè bè, nặng nề, trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ. Trích Tô Hoài II. Tập làm văn: ( 5 điểm) Đềbài: Tả một con vật nuôi trong nhà em ( hoặc nhà bạn em)
  3. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 I. Đọc thầm (5 điểm) Đánh dấu x vào ô trống trước những ý sau: Câu 1: c (0,5 điểm) Câu 2: b (0,5điểm) Câu 3: c (0,5 điểm) Câu 4: c (0,5 điểm) Câu 5: c (0,5 điểm) Câu 6: b (0,5 điểm) Câu 7: b (1 điểm) Câu 8: đặt câu đúng (1 điểm) II- Chính tả: (5 điểm) Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ, đúng đoạn văn. Mắc 1 lỗi trong bài viết (sai phụ âm đầu, dấu thanh, vần, không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm. * Nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, trừ 1 điểm toàn bài. III- Tập làm văn: (5 điểm) Bài viết đảm bảo yêu cầu sau: ( 5 điểm) - Viết được bài văn miêu tả con vật nuôi trong nhà đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu, dùng từ ngữ gợi tả, gợi cảm. - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp. Tùy theo mức độ sai về ý, về diễn đạt, về chữ viết có thể cho mức điểm : 4,5 đ - 4 đ - 3,5đ - 3 đ - 2,5đ - 2đ – 1,5đ -1đ * Không đúng cấu tạo của bài văn cho điểm tối đa là 3 điểm