Đề kiểm tra giữa học kỳ I môn Toán, Tiếng Việt Lớp 4 - Trường Tiểu học Nghĩa Hồng
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kỳ I môn Toán, Tiếng Việt Lớp 4 - Trường Tiểu học Nghĩa Hồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_giua_hoc_ky_i_mon_toan_tieng_viet_lop_4_truong_t.docx
Nội dung tài liệu: Đề kiểm tra giữa học kỳ I môn Toán, Tiếng Việt Lớp 4 - Trường Tiểu học Nghĩa Hồng
- Trường TH Nghĩa Hồng ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I Môn: Toán - Lớp 4 Họ và tên: Thời gian: 40 phút Lớp: 4 Năm học: 2021 – 2022 Phần I. Trắc nghiệm: Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Câu 1: Mười chín triệu không trăm linh một nghìn hai trăm mười được viết là: A. 1901210 B. 19001120 C. 19001210 D. 19010210 Câu 2: Chữ số hàng chục nghìn của số 504 698 là: A. 5 B. 0 C. 4 D. 9 Câu 3: Số thích hợp để điền vào chỗ chấm của 3 phút 15giây = giây A. 315 B. 3015 C. 1815 D. 195 A Câu 4: Hình bên có E D B C A. 6 góc nhọn B. 7 góc nhọn C. 8 góc nhọn D. 9 góc nhọn Câu 5: Số lớn nhất trong các số 545 416; 554367; 547 465; 546 415 là: A. 545 416 B. 554367 C. 547 465 D. 546 415 Câu 6: Tổng hai số là 125 và hiệu hai số đó là 17 thì số lớn là: A.54 B.71 C.142 D. 108 Câu 7: Với a = 5 thì biểu thức: 213 – 7 x a có giá trị là: A. 178 B. 1030 C. 1080 D. 103 Câu 8: Năm 1226 nhà Trần được thành lập, năm đó thuộc thế kỉ nào? A. Thế kỉ IX B. Thế kỉ X C. Thế kỉ XI D. Thế kỉ XIII
- Phần II. Tự luận Câu 1: Đặt tính rồi tính: a) 14682 + 53176 b/ 86204 - 13658 c)1837 x 3 d) 78584 : 8 Câu 2: Tìm x: x – 987 = 437 x + 9625 = 9700 Câu3: Một ô tô giờ đầu đi được 50km, giờ thứ hai vì trời mưa nên đi chậm hơn giờ đầu 8km. Hỏi trong 2 giờ đó, trung bình mỗi giờ ô tô đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Câu 4: Tính bằng cách thuận tiện nhất: a. 146 + 57 + 54 + 143 = b. 235 + 128 + 265 + 872 =
- Trường TH Nghĩa Hồng ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 Họ và tên: Thời gian: 40 phút Lớp: 4 Năm học: 2021 – 2022 KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc tiếng (3 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) Đồng tiền vàng Một hôm vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp một cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng: - Rất tiếc là tôi không có xu lẻ. - Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả ông ngay. Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự: - Thật chứ? - Thưa ông, cháu không phải là một đứa bé xấu. Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu một đồng tiền vàng. Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nỗi buồn: - Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô-be cháu một đồng tiền vàng không ạ ? Tôi khẽ gật đầu. Cậu bé tiếp: - Thưa ông, đây là tiền thừa của ông. Anh Rô-be sai cháu mang đến. Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy đã bị xe tông, gãy chân, đang phải nằm ở nhà. Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong cậu bé nghèo. Theo Truyện khuyết danh nước Anh Dựa vào nội dung bài đọc, hãy thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Cậu bé Rô-be làm nghề gì? (0,5 điểm) A. Làm nghề bán báo. B. Làm nghề đánh giày. C. Làm nghề bán diêm. D. Làm ăn xin Câu 2. Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của Rô-be? (1 điểm)
- Câu 3. Qua ngoại hình của Rô-be, em có nhận xét gì về hoàn cảnh của cậu ta? (1đ) Câu 4. Vì sao Rô-be không quay lại ngay để trả tiền thừa cho người mua diêm? (0,5 điểm) A. Vì Rô-be không đổi được tiền lẻ. B. Vì Rô-be không muốn trả lại tiền. C. Vì Rô-be bị xe tông, gãy chân. D. Vì Rô-be không tìm được người đã mua diêm. Câu 5. Qua hành động trả lại tiền thừa cho người khách, em thấy cậu bé Rô-be có điểm gì đáng quý? (1 điểm) Câu 6. Nếu em là người khách mua diêm của cậu bé Rô-be trong câu chuyện này, em sẽ làm gì khi biết tin cậu bé bị xe tông, gãy chân đang nằm ở nhà? (1 điểm) Câu 7. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Trong các nhóm từ sau,nhóm nào chứa các danh từ? (1 điểm) A. Hoa hậu, làng xóm, mưa, hạnh phúc B. Hạnh phúc, cây bàng, hoa hậu, làng xóm C. Làng xóm, hoa hậu, cây bàng, mưa D. Quét nhà, lau nhà, rửa chén Câu 8. Trong các từ sau, từ nào là từ láy: be bé, buồn bực, buôn bán, mênh mông, mệt mỏi: (0,5 điểm) Từ láy: Câu 9. Em hãy dùng dấu ngoặc kép có tác dụng dùng để nêu ý nghĩa đặc biệt có trong câu sau: (0,5 điểm) Chỉ trong 10 năm, Bạch Thái Bưởi đã trở thành một bậc anh hùng kinh tế như đánh giá của người cùng thời.
- B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) I. Chính tả (Nghe - viết) (2 điểm) Tiếng hát buổi sớm mai Rạng đông mặt trời tỏa những tia nắng dịu dàng xuống muôn vật. Bên bìa rừng có một bông hoa lạ, năm cánh mịn như nhung. Bông hoa tỏa hương thơm ngát. Quanh nó thấp thoáng những cánh bướm dập dờn. Mặt trời mỉm cười với hoa. Thế là bông hoa cất tiếng hát. Nó hát mãi, hát mãi. Cuối cùng nó hỏi gió xem có thích bài hát đó không. Gió ngạc nhiên : - Ơ, chính tôi hát đấy chứ? II. Tập làm văn (8 điểm): Đề bài: Một người bạn học cùng lớp với em, trong dịp nghỉ hè vừa qua, bạn vào Bình Dương thăm bố mẹ nhưng vì dịch bệnh Covid -19 nên chưa về học được mà đang học tạm ở trong đó, em hãy viết một lá thư để kể cho bạn nghe tình hình của lớp, của trường.